Phương pháp giao dịch với sóng Elliott trong chứng khoán

Đào Huy Hoàng
0

Nguyên lý sóng

Hình ảnh sóng trong thị trường uptrend và downtrend
Thị trường cấu trúc bởi 8 sóng cơ bản: 5 Sóng tăng - Impulse Wave và 3 sóng giảm - Corrective Wave
Bất kỳ sóng đẩy (impulse waves)( Sóng 1,3,5,a,c) cũng có thể chia thành 5 sóng nhỏ hơn. Bất kỳ sóng hiệu chỉnh (Corrective waves) (2,4,b) cũng có thể chia thành ba sóng nhỏ hơn. Các chuỗi sóng đó được gọi chung là Sóng mở rộng (Extension Wave) 

Mẫu hình sóng cơ bản

Uptrend

Cấu trúc của 5 sóng cơ bản trong 1 thị trường tăng trưởng - Uptrend bao gồm 3 sóng tăng trưởng chính xen kẽ với 2 sóng giảm trung gian, còn gọi là 3 "sóng đẩy"  hay sóng "động lực" - Impulse Wave
Chuỗi 3 sóng giảm sau đó là 1 cấu trúc gồm 2 sóng suy giảm xen kẻ với 1 sóng tăng trưởng, được gọi là chuỗi sóng điều chỉnh - Corrective Wave
Trong 1 thị trường tăng trưởng uptrend:
     Sóng đẩy dịch chuyển cùng chiều với xu thế tăng chủ đạo
     Sóng hiệu chỉnh dịch chuyển ngược chiều với xu thế tăng chủ đạo

Downtrend 

Cấu trúc của 5 sóng cơ bản trong 1 thị trường suy giảm - Downtrend bao gồm 3 sóng giảm chính xen kẻ với 2 sóng tăng trung gian, còn gọi là 3 "sóng đẩy"  hay sóng "động lực" - Impulse Wave
Chuỗi 3 sóng tăng sau đó là 1 cấu trúc gồm 2 sóng tăng trưởng xen kẻ với 1 sóng suy giảm, được gọi là sóng điều chỉnh - Corrective Wave
Trong 1 thị trường suy giảm  Downtrend:
Sóng đẩy dịch chuyển cùng chiều với xu thế giảm chủ đạo
Sóng hiệu chỉnh dịch chuyển ngược chiều với xu thế giảm chủ đạo

3 qui tắc của sóng Elliott

Quy tắc 1: Sóng 2 không bao giờ được phép thoái lùi vượt qua 100% sóng 1 ( tức không được vượt qua điểm bắt đầu của sóng 1).
Quy tắc 2: Sóng 4 không bao giờ được phép vi phạm vào vùng giá của sóng 1 
Quy tắc 3: Trong 3 sóng đẩy , sóng 3 không bao giờ là sóng ngắn nhất
Đo tỷ lệ sóng theo Fibonaci
Bước sóng thứ hai (wave 2): 
Tỷ lệ của wave 2 
Wave 2  = 50% x wave 1 
              = 62% x wave 1  
Tỷ lệ của wave 3: 
Wave 3 = 1.62 x wave 1
             = 2.62 x wave 1
             = 4.25 x wave 1 
Nếu wave 3 là wave mở rộng thì tỷ lệ thường là 2.62 và 4.25 
Tỷ lệ của wave 4:
Wave 4 = 38% x wave 3
             = 50% x wave 3
             = 62% x wave 3
Tỷ lệ wave 4 thường xuất hiện ở 38% và 50%
Tỷ lệ của wave 5:
Nếu wave 3 có chiều dài trên 1.62 hay là wave mở rộng thì wave 5 có chiều dài là:
Wave 5 = wave 1
             = 1.62 x wave 1
             = 2.62 x wave 1 

Chi tiết sóng đẩy  và sóng điều chỉnh 

I. Sóng đẩy(12345)

a. Sóng đẩy thông thường  (5-3-5-3)

Sóng đẩy bao gồm 5 sóng 1,2,3,4,5 trong đó sóng 1, 3 và 5 là các sóng đẩy và có chiều dài xấp xỉ nhau. Sóng 2, 4 là những sóng hiệu chỉnh.
Sóng 2 không thể là dài nhất so với sóng 1, và nó không vượt ra khỏi đỉnh của Sóng 1. 
Sóng 3 không phải là sóng ngắn nhất so với Sóng 1 và 5.
Sóng 4 không có giá thấp nhất ở trong sóng 1, loại trừ trong những trường hợp đường chéo tam giác của Sóng 1 hoặc sóng A.
Sóng 3 có sức đẩy lớn nhất, loại trừ khi sóng 1 hoặc sóng 5 là sóng mở rộng.
Sóng 5 phải vượt qua điểm cao nhất của sóng 3.
Sóng 2 và 4 là những sóng thay phiên hiệu chỉnh.

b. Sóng mở rộng

Khi 1 trong 3 sóng 1,3,5 có thể là sóng mở rộng và tổng số sóng trong nó có thể là 9,13,17. Tối thiểu là 9 sóng 

c.Đường chéo tam giác dạng 1 (3-3-3-3-3)

Là hình mẫu sóng đẩy, bình thường xuất hiện trong những sóng cuối tương tự sóng thứ 5 hay sóng C. Không nhầm lẫn với những hình tam giác để hiệu chỉnh Những đường chéo là hiện tượng tương đối hiếm có cho những độ sóng lớn, nhưng chúng thường xuất hiện ở sóng thấp nhất trên biểu đồ ngày. Hình mẫu được đi theo sau bởi một sự thay đổi mạnh mẽ trong hướng đi của thị trường
Bao gồm 5 sóng:
Sóng 4 và 1 gối lên nhau. 
Sóng 4 không vượt ra khỏi sóng 3. 
Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất. 
Bên trong tất cả các sóng của đường chéo có một sóng để hiệu chỉnh
Sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 ngắn nhất. 
Những kênh trên đường chéo phải hội tụ. 
Hình thành sóng 2, 4 phải là cấu trúc hiệu chỉnh.
Hình thành sóng
Đường chéo tam giác  dạng 1 thường thấy trong sóng 5, C thỉnh thoảng ở sóng 1
Cấu trúc bên trong
Bên trong cấu trúc của sóng là 3-3-3-3-3.

d.Đường chéo tam giác dạng 2 (5-3-5-3-5)

Là mẫu hình sóng đẩy, thông thường xuất hiện trong sóng 1 hoặc A. Sự khác nhau chính so với hình mẫu tam giác dạng 1 là thực tế mà sóng 1, 3 và 5 có cấu trúc bên trong của 5 sóng thay vì 3 sóng. Kinh nghiệm cho thấy rằng nó có thể cũng xuất hiện trong sóng 5 hay C, Tuy nhiên nguyên lý sóng Elliott không cho phép điều này. 
Hình mẫu là hiện tượng tương đối hiếm có cho những bậc sóng lớn, nhưng nó thường xuất hiện ở sóng thấp nhất trong biểu đồ ngày. Hình mẫu không được đi theo sau bởi một sự thay đổi mạnh mẽ trong hướng đi của thị trường bởi vì nó không kết thúc 1 khuynh hướng thị trường. Loại trừ khi nó xuất hiện trong sóng 5 hoặc C
Bao gồm 5 sóng:
Sóng 4 và 1 gối lên nhau. 
Sóng 4 không thể vượt qua khỏi sóng 3. 
Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất
Hình thành sóng 1, 3 và 5 có một cấu trúc sóng đẩy. 
Sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 ngắn nhất.
Hình thành sóng 2, 4 phải là cấu trúc hiệu chỉnh.
Hình thành sóng
Hình mẫu dạng 2 xuất hiện trong sóng 1 và A.
Cấu trúc bên trong
Bên trong cấu trúc của sóng là 5-3-5-3-5.

e.Thất bại ở sóng 5

Trong hình mẫu này sóng 5 không vượt qua sóng thứ 3. Những sóng thứ 5 mà chỉ vượt qua sóng 3 không đáng kể có thể cũng được phân loại như một loại thất bại. Nó chỉ báo rằng khuynh hướng suy yếu và thị trường sẽ thay đổi.
Sóng 2 không thể là dài hơn so với sóng 1, sóng 2 không nên vượt ra khỏi sóng 1.
Sóng 3 không bao giờ là ngắn nhất so với sóng 1 và 5. 
Sóng 4 không gối lên sóng 1, ngoại trừ những tam giác chéo và đôi khi trong những sóng 1 hay sóng A, Nhưng  không bao giờ trong một sóng thứ ba. Không nên gối lên nhau giữa sóng 1 và A 
Sóng 5 thất bại và không vượt ra khỏi kết thúc của sóng 3 hoặc vượt qua 1 ít không đáng kể
Sóng thứ ba có sức đẩy mạnh nhất.
Hình thành sóng
Thất bại chỉ có thể xuất hiện trong sóng 5 của 1 sóng C, nhưng thông thường không có trong
sóng 5 của sóng 3
Cấu trúc bên trong
Bao gồm 5 sóng.

II.Sóng điều chỉnh(abc)

a.Zigzag(5-3-5)

Một Zigzag nhiều cấu trúc để hiệu chỉnh chung nhất, mà mắt dễ nhận ra sự đảo chiều. Một Zigzag có thể mở rộng chính nó vào trong một Zigzag 2 hay 3. Chú ý Zigzag đó có thể chỉ là phần đầu tiên của một cấu trúc để hiệu chỉnh
Bao gồm 3 sóng: 
 Sóng A và C là những sóng đẩy, sóng B để hiệu chỉnh. 
 Sóng B thoái lui về không nhiều hơn 61.8% của sóng A.
 Sóng C phải vượt ra khỏi điểm kết thúc của sóng A. 
 Thông thường sóng C ít nhất bằng nhau sóng A.
Hình thành sóng 
Hầu hết thời gian nó xảy ra trong A, X hay 2. Cũng khá chung trong những sóng B như một phần (của) cờ nhớ, ( chia thành phần của) những hình tam giác và đôi khi vào sóng 4
Cấu trúc bên trong
Một Zigzag đơn được bao gồm 3 sóng, gấp đôi của 7 sóng tách ra bởi một sóng X ở giữa, một bộ ba của 11 sóng được phân chia bởi hai sóng X. Cấu trúc bên trong của 3 sóng là 5-3-5 trong một Zigzag đơn 5-3-5-3-5-3-5 trong một sóng gấp đôi.
Người ta sử dụng WXY thay vì ABCXABC. Đây chắc chắn hơn, từ cách này 2 Zigzag của cấp độ thấp hơn được nối với nhau bởi những sóng của cấp độ bậc cao. Thay vì việc gắn nhãn 7 sóng (ABCXABC), chúng ta chỉ cần gắn 3 sóng (WXY). Theo cùng phương pháp một bộ bởi WXYXZ thay vì ABCXABCXABC. Cách này số lượng những sóng giảm xuống 5 thay vì 11 sóng.

b.Flat( Mặt phẳng )

Là những hình mẫu để hiệu chỉnh, cho thấy một phương ngang. A và B là những sóng để hiệu chỉnh. Sóng C ngược lại là một mẫu sóng đẩy. Bình thường sóng C sẽ không vượt ra khỏi sóng A
Bao gồm 3 sóng. 
Sóng C là sóng đẩy, A và B là sóng để hiệu chỉnh. 
Sóng B thoái lui hơn 61.8% của sóng A. 
Sóng B thường thoái lui về mức thấp nhất của sóng hiệu chỉnh trước đấy. 
Sóng C không thể vượt ra khỏi điểm kết thúc của sóng A. 
Thông thường sóng C ít nhất bằng nhau sóng A.
Hình thành sóng
Phần lớn xuất hiện trong sóng B, ngoài ra còn phổ biến trong sóng 4 và sóng 2
Cấu trúc bên trong
Có cấu trúc sóng 3-3-5. Hai sóng A và B thường là Zigzag.

c. Mặt phẳng mở rộng hoặc không đều

Đây là một kiểu cờ nhớ đặc biệt. Ở đây sóng B mở rộng vượt ra khỏi điểm kết thúc của sóng đẩy trước đó. Sức mạnh của sóng B cho thấy thị trường muốn đi theo hướng của sóng B. Thường một gia tốc mạnh mẽ sẽ xảy ra, mà bắt đầu sóng thứ 3 hay được mở rộng ở sóng thứ 5. Nếu sóng C dài hơn sóng A, sức mạnh sẽ kém hơn
Bao gồm 3 sóng:
Sóng C là sóng đẩy, sóng A và B để hiệu chỉnh. 
Những chế độ trở về B Sóng bên ngoài kết thúc của xung trước đây, mà là bắt đầu (của) Sóng Một. Sóng C thông thường dài nhiều hơn sóng A
Hình thành sóng
Phần lớn xuất hiện trong sóng 2, 4, B và X. Nếu xuất hiện trong sóng 2 và C tương đối ngắn.
Cấu trúc bên trong
Gồm 5 sóng, có cấu trúc 3-3-5.

c.Hình tam giác

Một hình tam giác là một hình mẫu để hiệu chỉnh, mà có thể co lại hay mở rộng ra. Hơn nữa nó có thể báo hiệu tăng lên hay tiếp tục đi xuống của thị trường. Bao gồm năm sóng, mỗi sóng có 1 hiệu chỉnh tự nhiên.
Bao gồm 5 sóng. 
Sóng 4 và 1 gối lên nhau. 
Sóng 4 vượt ra khỏi sóng 3. 
Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất.
Trong tất cả các sóng đường chéo có một cấu trúc sóng để hiệu chỉnh
Mẫu hình tăng điểm, sóng 1 là sóng dài nhất và sóng 5 là ngắn nhất. Mẫu hình giảm điểm sóng 1 là ngắn nhất và sóng 5 dài nhất. 
Những hình tam giác thường hình dạng nhọn, đi theo sau từ trước đây. 
Như một hướng dẫn trong cấu trúc sóng cần phải cho thấy sự thay phiên
Hình thành sóng
Hình mẫu tam giác tìm thấy chỉ trong sóng B, X và 4. không bao giờ trong sóng 2 hoặc A. 
Cấu trúc bên trong
Thường có 5 sóng, có cấu trúc 3-3-3-3-3.
Tam giác mở rộng
Tam giác hướng lên
Đây là tam giác dốc lên. Là hình mẫu hiện đại.
Tam giác hướng xuống
Đây là tam giác dốc xuống. Là hình mẫu hiện đại.
Tam giác bắt đầu chạy
Khi sóng B vượt qua sóng A.

d. WXY hoặc phối hợp

Kết hợp bởi nhiều loại phối hợp
Đây là sự kết hợp của một số loại sóng, là loại sóng khá phức tạp. Có thể được kết hợp từ các sóng được hình thành ở trên. Sóng W được tạo ra bằng mẫu hình sóng Zigzag, sóng X được tạo ra bởi mẫu hình sóng Flat và sóng Y tạo ra bởi mẫu hình sóng Triangle
Tất cả kiểu mẫu để hiệu chỉnh có thể kết hợp để tạo thành một hình mẫu để hiệu chỉnh lớn hơn. 
Những quy tắc hình thành, như các quy tắc đã được trình bầy trong từng phần riêng ở phía trên.
Hình mẫu triangle thông thường xuất hiện ở cuối cùng Những hình mẫu để hiệu chỉnh, kết hợp thông thường có sự luân phiên
Hình thành sóng
Thông thường hình mẫu này được tìm thấy trong sóng B, X và 4, nó ít thấy ở sóng A và càng ít thấy ở sóng 2.
Cấu trúc bên trong
Cấu trúc bên trong của các sóng 5-3-5(Zigzag)-5-3-5(X)-3-3-5(Flat)-3-3-3-3-3(Triangle).

Ví dụ về sóng ellioott

Ta thấy sóng chính trước tăng mạnh.Sau sóng chính tăng đó là 1 sóng điều chỉnh ABC  như hình vẽ .Tiếp theo sẽ đến sóng 12345.Như hình tiếp theo: 

Nhận xét

Ưu điểm:
+ Elliott là 1 trong những công cụ mạnh về phân tích kỹ thuật
+ Nó dự báo được xu hướng sắp tới theo qui luật sóng tự nhiên
+ Giúp ta có những kịch bản dự phòng vad phản ứng kịp thời với thị trường
+ Không có cách đếm đúng ngay 100%, quan trọng nhất  khả năng phản ứng với thị trường có đủ nhanh không
Nhược điểm: 
+ Có rất nhiều kịch bản đếm khác nhau , cần tư duy tốt và kinh nghiệm và cần tốc độ phản ứng với thị trường nhanh

khoảng trắng

Đăng nhận xét

0Nhận xét

Đăng nhận xét (0)