Lý thuyết Dow là gì?
Lý thuyết Dow là cơ sở đầu tiên cho mọi nghiên cứu kĩ thuật trên thị trường. Mặc dù nó thường bị coi là trễ so với thị trường và bị những người chống đối dựa vào đó để chỉ trích nhưng nó vẫn được đông đảo những người có quan tâm đến và tôn trọng. Cơ sở để xây dựng cũng như đối tượng nghiên cứu của lý thuyết chính là những biến động của bản thân thị trường (thể hiện trong chỉ số trung bình của thị trường) và không hề dựa trên cùng cơ sở của Phân tích cơ bản là các thống kê hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dow là hoàn toàn mang “tính kỹ thuật”
Các nguyên tắc cơ bản
◦ Chỉ số trung bình quân phản ánh mọi thứ
◦ Thị trường có 3 xu hướng chính
◦ Xu hướng chính gồm 3 giai đoạn
◦ Các chỉ số trung bình phải củng cố lẫn nhau
◦ Khối lượng giao dịch phải xác nhận xu hướng
◦ Một xu hướng được cho là sẽ tiếp diễn cho đến khi có tín hiệu sẽ đảo chiều
Các nguyên tắc cơ bản của Lý thuyết Dow
Chỉ số trung bình quân phản ánh mọi thứ
◦ Tất cả thông tin – từ quá khứ, hiện tại, thậm chí là tương lai – đều gây ảnh hưởng tới thị trường, được phản ánh trong giá của cổ phiếu và chỉ số.
◦ Thông tin mà Dow nói tới đây bao gồm tất cả mọi thứ từ cảm xúc nhà đầu tư cho đến lạm phát, dữ liệu lãi suất... Điều duy nhất bị loại trừ là các thông tin không thể biết trước như động đất, sóng thần hay khủng bố... Tuy nhiên, ngay sau đó những rủi ro của sự kiện này cũng được định giá vào thị trường.
◦ Thông tin không giúp nhà giao dịch hoặc chính bản thận thị trường biết được tất cả mọi thứ, mà chỉ dùng để dự đoán các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Ngay cả các yếu tố – đã xảy ra, sắp xảy ra và có thể xảy ra – sẽ được định giá vào thị trường. Khi mọi thứ thay đổi, thị trường buộc phải điều chỉnh cùng với giá cả để phản ánh theo những thông tin thay đổi đó.
Thị trường có 3 xu hướng chính
◦ Mặc dù thị trường có xu thế luôn di chuyển theo hướng nhất định, nhưng nó không bao giờ đi theo một đường thẳng. Mà sẽ tăng tới 1 mức nào đó tạo thành đỉnh xu hướng, rồi sau đó sẽ giảm dần tạo thành đáy của 1 xu hướng
◦ Ba xu hướng của thị trường:
XU HƯỚNG CHÍNH: Nếu xu hướng chình là xu hướng tăng thì giá sẽ liên tiếp được phá vỡ bởi hàng loạt các tập hợp giá, tất nhiên tập hợp này sẽ bao gồm cả đỉnh và đáy. Một xu thế chính thường sẽ kéo dài từ một đến ba năm nhưng có thể thay đổi trong một số trường hợp. Và cho dù kéo dài trong bao lâu thì xu hướng chính vẫn có tác dụng cho đến khi có 1 xu hướng đảo ngược được xác nhận.
XU HƯỚNG TRUNG GIAN: Nếu xu hướng chính chỉ chuyển động theo 1 hướng nhất định thì xu thế phụ sẽ di chuyển theo hướng ngược lại với xu hướng chính.
XU HƯỚNG NHỎ: Xu thế nhỏ theo lý thuyết Dow không kéo dài quá 3 tuần. Đây là xu hướng dùng để điều chỉnh hoặc có những biến động giá đi ngược lại với xu hướng 2
Xu hướng chính gồm 3 giai đoạn:
◦ Xu hướng tăng: Giai đoạn tích lũy, Giai đoạn bùng nổ, Giai đoạn quá độ
◦ Xu hướng giảm: Giai đoạn phân phối, Giai đoạn giảm mạnh, Giai đoạn tuyệt vọng
XU HƯỚNG TĂNG – BULL MARKET
◦ Giai đoạn tích lũy: Giai đoạn này thường nằm ở cuối xu thế giảm, khi mọi thứ dường như đang trong thời kỳ tồi tệ nhất. Nhưng đây cũng là lúc giá của thị trường cực kỳ hấp dẫn vì vào thời điểm này, hầu hết các tin tức xấu đều đã tung ra, áp lực bán tan biến gần như không thể giảm thêm được nữa, nên ít có rủi ro về việc giá giảm. Tuy nhiên, giai đoạn tích lũy cũng là giai đoạn khó phát hiện nhất, nhà giao dịch khó lòng nhận biết được xu thế giảm đã thực sự kết thúc hay vẫn còn tiếp tục.
◦ Giai đoạn bùng nổ: Khi các nhà đầu tư tham gia thị trường trong giai đoạn tích lũy, tức là họ bắt đầu tin rằng thời kỳ tồi tệ nhất đã qua, sự phục hồi đang tới. Khi điều này trở thành hiện thực, tâm lý tiêu cực bắt đầu tan biến, điều kiện kinh doanh được đánh dấu bằng tăng trưởng thu nhập và dữ liệu kinh tế mạnh mẽ – được cải thiện. Lúc này, tin tức lạc quan bắt đầu được tung ra, kéo nhiều nhà đầu tư quay trở lại, đẩy giá càng ngày càng tăng cao hơn. Giai đoạn này không chỉ kéo dài nhất, mà còn là giai đoạn có biến động giá lớn nhất.
◦ Giai đoạn quá độ: Khi thị trường tăng quá mạnh, phe mua bắt đầu trở nên yếu thế, lúc này sẽ chuyển sang giai đoạn quá độ – giai đoạn cuối cùng trong xu hướng tăng, cũng là giai đoạn mà nhiều nhà đầu cơ tích lũy bắt đầu tìm cách thu hẹp vị thế, bán chúng cho những người tham gia vào thị trường.
XU HƯỚNG GIẢM – BEAR MARKET
◦ Giai đoạn phân phối: Những người đang nắm giữ cổ phiếu thông báo phân phối vị trí của họ khi thị trường đã tăng quá mạnh. Trong giai đoạn này, nhà giao dịch vẫn rất lạc quan về thị trường, kỳ vọng về mức độ thị trường tăng cao hơn. Tuy nhiên, đây là thời điểm NĐT dễ bị “đu đỉnh”
◦ Giai đoạn giảm mạnh: Trong giai đoạn này, điều kiện kinh doanh trên thị trường càng ngày càng tồi tệ và tâm lý nhà giao dịch cũng trở nên tiêu cực hơn. Thị trường tiếp tục giảm giá với áp lực bán ngày càng tăng mạnh trong khi đó xu hướng mua gần như cạn kiệt.
◦ Giai đoạn tuyệt vọng: Giai đoạn cuối cùng của thị trường giảm chứa đầy sự hoảng loạn và rất dễ dẫn đến việc bán tháo trong một khoảng thời gian ngắn. Trong giai đoạn này, thị trường chỉ toàn màu xám xịt nhà giao dịch có tâm lý tiêu cực với những hy vọng mong manh về công ty, nền kinh tế và thị trường nói chung.
Nhiều nhà đầu tư bán tháo cổ phần của họ trong hoảng loạn. Thông thường những người này đều là những người mới tham gia thị trường trong giai đoạn quá độ của lần tăng giá trước đó.
Các chỉ số trung bình phải củng cố lẫn nhau: Trong lý thuyết Dow, việc đảo chiều từ thị trường bò (thị trường tăng) sang thị trường gấu (thị trường giảm) không thế nào được xác nhận nếu không có sự xác nhận từ 2 chỉ số (theo truyền thống là Chỉ số trung bình công nghiệp và đường sắt). Điều này có nghĩa là các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số này phải khớp hoặc tương ứng với các tín hiệu xảy ra trên biểu đồ của chỉ số khác. Các tín hiệu không buộc phải xuất hiện đồng thời nhưng nếu khoảng thời gian giữa hai tín hiệu càng ngắn thì càng cho thấy sự chắc chắn
Khối lượng giao dịch phải xác nhận xu hướng: Khối lượng được sử dụng như một chỉ báo để giúp xác nhận những gì thị trường đang gợi ý cho nhà giao dịch. Từ nguyên lý này cho thấy, trong 1 xu hướng giá tăng khối lượng sẽ tăng theo khi giá di chuyển theo đúng xu hướng và giảm khi giá di chuyển theo hướng ngược lại. Như vậy trong trường hợp khối lượng chạy ngược với xu hướng (giá tăng nhưng khối lượng giảm, giá giảm nhưng khối lượng giao dịch tăng) đó là dấu hiệu của sự yếu kém trong xu hướng hiện tại và có thể sẽ có sự đảo chiều xu hướng trong thời gian tới.
Một xu hướng được cho là sẽ tiếp diễn cho đến khi có tín hiệu sẽ đảo chiều
◦ Việc xác định xu hướng là để cho chúng ta không giao dịch ngược hoặc chống lại xu hướng. Theo lý thuyết Dow, nguyên lý thứ sáu cũng là nguyên lý cuối cùng này tin rằng một xu hướng vẫn có hiệu lực cho đến khi xuất hiện nhiều dấu hiệu cho thấy nó đã bị đảo chiều.
◦ Nhà giao dịch cần kiên nhẫn chờ đợi 1 bức tranh rõ ràng về việc đảo ngược xu hướng bởi vì như ở nguyên lý thứ 2 chúng ta biết rằng thị trường sẽ có nhiều xu hướng nhỏ (minor), xu hướng thứ cấp nên rất dễ gây nhầm lẫn đó thực sự là xu hướng chính hay chỉ là sự điều chỉnh xu hướng